Thời gian đăng: 02/12/2015 16:23
Cũng như bất kì ngôn ngữ nào thì việc học giao tiếp vẫn luôn là quan trọng nhật. Trong tiếng nhật cũng vậy, việc học tiếng nhật giao tiếp là điều quan trọng hàng đầu để phục vụ cho nhu cầu làm việc của bạn.
Học giao tiếp tiếng nhật về cách xưng hô trong tiếng nhật
Bởi lẽ người Nhật rất coi trọng việc giao tiếp dù là thân quen hay người chưa quen biết. Vì vậy mà bạn cũng cần cẩn trọng khi học tiếng nhật giao tiếp với người Nhật .
1. 私=わたし/わたくし=watashi/ watakushi
私=わたし/わたくし : "Tôi" : Ngôi thứ nhất số ít
Dùng trong hoàn cảnh bình thường, lịch sự hay trang trọng.
Ví dụ như khi gặp người lạ hoặc với người lớn tuổi.
Số nhiều của 私=わたし/わたくし là 私たち(わたしたち、watashi-tachi)
2. あなた=anata
あなた: Anh, chị, bạn, ông, bà: Ngôi thứ 2 số ít
Là cách gọi lịch sự với người mà bạn không thân thiết lắm, hoặc là cách gọi thân mật vợ với chồng.
Chữ kanji là 貴方 (anata) dành cho cho nam và 貴女 (anata) dành cho nữ được sử dụng trong văn viết .
Chú ý : trong văn viết không nên dùng hiragana あなた trừ khi đó là cách gọi thân mật
Thể lịch sự của あなた : 貴方がた(あなたがた、anatagata)= Quý vị, quý anh chị
Số nhiều dạng thân mật : あなたたち(anatatachi)= Các bạn, các
người
Các bạn cần chú ý là anata là thể lịch sự,dạng số nhiều
"anatagata" (các anh, các chị, các vị) lịch sự hơn so với anata .
3. 君=きみ=kimi
きみ hay 君 : "Em"
Cách gọi thân ái với người nghe nếu ít tuổi hơn ,bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em.
Ví dụ :
君がそばにいなくて僕はさびしい。
Không có em bên cạnh anh rất cô đơn.
4. 私=わたくし=watakushi
私=わたくし : "Tôi" ở dạng lịch sự hơn "watashi"
Dùng trong các trường hợp buổi lễ hay không khí trang trọng.
Số nhiều của 私 là : 私ども (watakushi domo)
Đây là cách xưng hô khiêm tốn cho nhân xưng thứ nhất.
5. 僕=ぼく=boku
僕=ぼく : "Tôi"
Dùng cho nam giới trong các tình huống thân mật
Ví dụ trong gia đình ("con", "cháu"), với thầy giáo ("em"), với bạn bè ("tôi", "tớ"), với bạn gái
("anh").
Chú ý : đây là dạng thân mật nhưng không suồng sã. Tránh dùng chúng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi.
6. あたし=atashi
Là cách xưng "tôi" mà phụ nữ hay dùng. Giống "watashi" nhưng điệu đà hơn.
7. 俺=おれ=ore
俺=おれ : "Tôi, tao, tớ"
Dùng cho trường hợp thân mật giữa bạn bè, với người thân thiết ít tuổi hơn hay dùng như "tao" là cách xưng hô ngoài đường phố.
Đây là cách mà những kẻ xã hội đen thường xuyên nói,được coi là cách nói không lịch sự nên tốt hơn là chúng ta hạn chế sử dụng .
Tuy nhiên trong tiếng Nhật bạn trai có thể dùng "ore" với bạn gái và gọi bạn gái là "omae" ("mày").
8. お前=おまえ=omae
お前=おまえ : "Mày", "cậu" (bạn bè)
Dùng cho đường phố. "Mae" là trước mặt, omae tạo thành danh từ chỉ người đứng trước mặt.
Bạn trai có thể gọi bạn gái không lịch sự là "omae" おめえ .
9. 手前=てまえ=temae, hay てめえ = temee
Nếu nói てまえ thì là dùng để chỉ bản thân, đôi khi gặp là 手前ども. Còn てめえ mang nghĩa "mày" ở dạng còn mạnh hơn hơn "omae". Không nên dùng từ này trừ
trong tình huống chửi bới , gây cãi nhau .
Đây là cách xưng hô bất lịch sự nhất đối với nhân xưng thứ hai
10. わし=washi
"Lão": Cách xưng "tôi" của người già
11. 我々=われわれ=wareware
我々=われわれ : "Chúng ta"
Bao gồm cả người nghe. "Watashi tachi" là "chúng tôi", không bao gồm người nghe.
Ví dụ:
我々サイゴン人は繊細な心を持ってる人間です。
Chúng ta, những người Sài Gòn, là những người có tâm hồn nhạy cảm.
12. 諸君=しょくん=shokun
諸君=しょくん : "Các bạn"
Xưng hô lịch sự với những người ít tuổi hơn, như vua nói với binh lính, thầy giáo nói với học sinh, v.v...
Đây là cách nói văn chương. Dạng lịch sự là "anata gata".
Để học giao tiếp tiếng nhật về cách xưng hô trong tiếng nhật tốt hơn bạn nên tìm đến một trung tâm uy tín chất lượng để học tập .Trung tâm tiếng nhật SOFL luôn sẵn sàng giúp đỡ các bạn .
Học giao tiếp tiếng nhật về cách xưng hô trong tiếng nhật
Bởi lẽ người Nhật rất coi trọng việc giao tiếp dù là thân quen hay người chưa quen biết. Vì vậy mà bạn cũng cần cẩn trọng khi học tiếng nhật giao tiếp với người Nhật .
Học giao tiếp tiếng nhật theo chủ cách xưng hô trong tiếng nhật.
1. 私=わたし/わたくし=watashi/ watakushi
私=わたし/わたくし : "Tôi" : Ngôi thứ nhất số ít
Dùng trong hoàn cảnh bình thường, lịch sự hay trang trọng.
Ví dụ như khi gặp người lạ hoặc với người lớn tuổi.
Số nhiều của 私=わたし/わたくし là 私たち(わたしたち、watashi-tachi)
2. あなた=anata
あなた: Anh, chị, bạn, ông, bà: Ngôi thứ 2 số ít
Là cách gọi lịch sự với người mà bạn không thân thiết lắm, hoặc là cách gọi thân mật vợ với chồng.
Chữ kanji là 貴方 (anata) dành cho cho nam và 貴女 (anata) dành cho nữ được sử dụng trong văn viết .
Chú ý : trong văn viết không nên dùng hiragana あなた trừ khi đó là cách gọi thân mật
Thể lịch sự của あなた : 貴方がた(あなたがた、anatagata)= Quý vị, quý anh chị
Số nhiều dạng thân mật : あなたたち(anatatachi)= Các bạn, các
người
Các bạn cần chú ý là anata là thể lịch sự,dạng số nhiều
"anatagata" (các anh, các chị, các vị) lịch sự hơn so với anata .
3. 君=きみ=kimi
きみ hay 君 : "Em"
Cách gọi thân ái với người nghe nếu ít tuổi hơn ,bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em.
Ví dụ :
君がそばにいなくて僕はさびしい。
Không có em bên cạnh anh rất cô đơn.
4. 私=わたくし=watakushi
私=わたくし : "Tôi" ở dạng lịch sự hơn "watashi"
Dùng trong các trường hợp buổi lễ hay không khí trang trọng.
Số nhiều của 私 là : 私ども (watakushi domo)
Đây là cách xưng hô khiêm tốn cho nhân xưng thứ nhất.
5. 僕=ぼく=boku
僕=ぼく : "Tôi"
Dùng cho nam giới trong các tình huống thân mật
Ví dụ trong gia đình ("con", "cháu"), với thầy giáo ("em"), với bạn bè ("tôi", "tớ"), với bạn gái
("anh").
Chú ý : đây là dạng thân mật nhưng không suồng sã. Tránh dùng chúng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi.
6. あたし=atashi
Là cách xưng "tôi" mà phụ nữ hay dùng. Giống "watashi" nhưng điệu đà hơn.
7. 俺=おれ=ore
俺=おれ : "Tôi, tao, tớ"
Dùng cho trường hợp thân mật giữa bạn bè, với người thân thiết ít tuổi hơn hay dùng như "tao" là cách xưng hô ngoài đường phố.
Đây là cách mà những kẻ xã hội đen thường xuyên nói,được coi là cách nói không lịch sự nên tốt hơn là chúng ta hạn chế sử dụng .
Tuy nhiên trong tiếng Nhật bạn trai có thể dùng "ore" với bạn gái và gọi bạn gái là "omae" ("mày").
8. お前=おまえ=omae
お前=おまえ : "Mày", "cậu" (bạn bè)
Dùng cho đường phố. "Mae" là trước mặt, omae tạo thành danh từ chỉ người đứng trước mặt.
Bạn trai có thể gọi bạn gái không lịch sự là "omae" おめえ .
9. 手前=てまえ=temae, hay てめえ = temee
Nếu nói てまえ thì là dùng để chỉ bản thân, đôi khi gặp là 手前ども. Còn てめえ mang nghĩa "mày" ở dạng còn mạnh hơn hơn "omae". Không nên dùng từ này trừ
trong tình huống chửi bới , gây cãi nhau .
Đây là cách xưng hô bất lịch sự nhất đối với nhân xưng thứ hai
10. わし=washi
"Lão": Cách xưng "tôi" của người già
11. 我々=われわれ=wareware
我々=われわれ : "Chúng ta"
Bao gồm cả người nghe. "Watashi tachi" là "chúng tôi", không bao gồm người nghe.
Ví dụ:
我々サイゴン人は繊細な心を持ってる人間です。
Chúng ta, những người Sài Gòn, là những người có tâm hồn nhạy cảm.
12. 諸君=しょくん=shokun
諸君=しょくん : "Các bạn"
Xưng hô lịch sự với những người ít tuổi hơn, như vua nói với binh lính, thầy giáo nói với học sinh, v.v...
Đây là cách nói văn chương. Dạng lịch sự là "anata gata".
Để học giao tiếp tiếng nhật về cách xưng hô trong tiếng nhật tốt hơn bạn nên tìm đến một trung tâm uy tín chất lượng để học tập .Trung tâm tiếng nhật SOFL luôn sẵn sàng giúp đỡ các bạn .
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở 1: Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 6, Ngõ 250 Nguyễn Xiển(gần ngữ tư Khuất Duy Tiến - Nguyễn Trãi) - Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 4: Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Sơ sở 5: Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở 6: Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Q. Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở 7: Số 134 Hoàng Diệu 2 - P. Linh Chiểu - Q. Thủ Đức - TP. HCM
Bạn có câu hỏi hãy để lại lời bình luận bên dưới chúng tôi sẽ trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất. Chúc bạn học tập tốt!
Các tin khác
Hỗ trợ trực tuyến
Hỗ trượ trực tuyến
1900 986 845