Thời gian đăng: 30/03/2019 11:17
Bạn đang có ý định học tiếng Nhật nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu? Đừng quá lo lắng, nếu bạn yêu thích tiếng Nhật, yêu thích văn hóa, đất nước, con người Nhật Bản thì hãy kiên trì bước trên con đường mà bạn lựa chọn nào. Trước khi học những kiến thức sâu hơn về tiếng Nhật, bạn chắc chắn phải học bảng chữ cái tiếng Nhật cho người mới bắt đầu đầu tiên từ đó việc học tiếng Nhật về sau mới được dễ dàng. Trong bài viết hôm nay Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL sẽ giới thiệu cho bạn về 2 bảng chữ cái cơ bản đầu tiên trong tiếng Nhật nhé!
Cả 4 loại chữ cái này đều được sử dụng trong tiếng Nhật, tất nhiên sẽ có những bảng chữ cái được sử dụng nhiều hơn và có những bảng chữ cái được sử dụng ít hơn. Hiragana, Katakana là hai bảng chữ cái cơ bản, được sử dụng hàng ngày, Kanji cũng là một bảng chữ cái thông dụng và ít được dùng hơn là bảng chữ cái tiếng Nhật Romaji.
Với những bạn mới bắt đầu học từ vựng tiếng Nhật, các bạn cần nắm vững hai bảng chữ cái tiếng Nhật cơ bản nhất là Hiragana và Katakana. Sau khi nắm vững hai bảng chữ cái này, bạn sẽ tiếp tục học sang bảng chữ cái Kanji.
- Những chữ trong bảng chữ cái Hiragana thường được dùng trong các trường hợp là tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ hoặc thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ hay tiếp vị ngữ,…
- Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, thường không có chữ Hán tương ứng. Chẳng hạn, [ めし ] - meshi - thức ăn ,[ やどや ] - yadoya - nhà trọ.
- Trong những trường hợp nói chung, người Nhật thường sử dụng Hiragana chứ không thường dùng Katakana hay Kanji.
- Trong quá khứ, tất cả các từ âm thanh đều có nhiều hơn một Hiragana. Nhưng đến năm 1990, hệ thống này đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một Hiragana.
- Hệ thống bảng chữ cái Katakana được cấu tạo từ những nét thẳng, cong và các nét gấp khúc. Katakana được mọi người xem như là bảng chữ cái đơn giản nhất trong tiếng Nhật.
- Katakana khác với Kanji, nếu Kanji được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh thì cách phát âm của Katakana lại theo quy tắc.
- Katakana được sử dụng trong các trường hợp như dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai; hoặc được dùng để viết tên các công ty ở Nhật. Chẳng hạn, [ television ]: Tivi được viết thành [ テレビ ]: erebi; hoặc Sony được viết thành [ ソニ ] , hay Toyota : [ トヨタ ].
- Ngoài ra, Katakana còn được sử dụng để nhấn mạnh, đặc biệt thường sử dụng sử các biển quảng cáo, banner, …hoặc được sử dụng để viết tên quốc gia, tên người hoặc tên địa điểm của nước ngoài.
- Những từ ngữ trong khoa học - kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật cũng thường được viết bằng Katakana. Nhiều từ Kanji khó đọc cũng được viết thành Katakana để dễ đọc hơn. Những trường hợp này thường được thấy trong các thuật ngữ y học.
Hiragana và Katakana chính là hai bảng chữ cái tiếng Nhật mà những người mới bắt đầu nhất định phải nắm vững. Chỉ khi có kiến thức nền tảng là hai bảng chữ cái này, chúng ta mới có thể học được những kiến thức tiếng Nhật khác khó hơn vì thế đừng quên nắm thật chắc hai bảng chữ cái này ngay từ khi bắt đầu các bạn nhé!
>>> Xem thêm : Bảng chữ kanji
Tổng quan về bảng chữ cái tiếng Nhật cho người mới bắt đầu
Bảng chữ cái tiếng Nhật cho người mới bắt đầu được coi như nền tảng, như yếu tố chính quyết định bạn có thể học được tiếng Nhật hay không. Giống như các ngôn ngữ khác, nếu không nắm vững được bảng chữ cái, bạn sẽ không thể viết cũng không thể đọc được ngôn ngữ đó. Tất cả các ngôn ngữ đều có bảng chữ cái, nhưng riêng với tiếng Nhật lại có tới 4 loại bảng chữ cái khác nhau: Hiragana, Katakana, Kanji và cuối cùng là Romaji.Cả 4 loại chữ cái này đều được sử dụng trong tiếng Nhật, tất nhiên sẽ có những bảng chữ cái được sử dụng nhiều hơn và có những bảng chữ cái được sử dụng ít hơn. Hiragana, Katakana là hai bảng chữ cái cơ bản, được sử dụng hàng ngày, Kanji cũng là một bảng chữ cái thông dụng và ít được dùng hơn là bảng chữ cái tiếng Nhật Romaji.
Với những bạn mới bắt đầu học từ vựng tiếng Nhật, các bạn cần nắm vững hai bảng chữ cái tiếng Nhật cơ bản nhất là Hiragana và Katakana. Sau khi nắm vững hai bảng chữ cái này, bạn sẽ tiếp tục học sang bảng chữ cái Kanji.
Bảng chữ cái Hiragana
- Hiragana được coi là chữ viết mềm, một dạng văn tự biểu âm truyền thống của Nhật Bản. Bảng chữ cái tiếng Nhật - Hiragana có 2 thành phần cơ bản là nguyên âm và nguyên âm đôi.- Những chữ trong bảng chữ cái Hiragana thường được dùng trong các trường hợp là tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ hoặc thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ hay tiếp vị ngữ,…
- Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, thường không có chữ Hán tương ứng. Chẳng hạn, [ めし ] - meshi - thức ăn ,[ やどや ] - yadoya - nhà trọ.
- Trong những trường hợp nói chung, người Nhật thường sử dụng Hiragana chứ không thường dùng Katakana hay Kanji.
- Trong quá khứ, tất cả các từ âm thanh đều có nhiều hơn một Hiragana. Nhưng đến năm 1990, hệ thống này đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một Hiragana.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana
- Katakana là kiểu chữ cứng của tiếng Nhật, chúng cũng là một thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của Nhật Bản. Katakana được hiểu như là “kana chắp vá”, được nói như vậy do Katakana được hợp thành từ nhiều thành phần phức tạp của chữ Kanji.- Hệ thống bảng chữ cái Katakana được cấu tạo từ những nét thẳng, cong và các nét gấp khúc. Katakana được mọi người xem như là bảng chữ cái đơn giản nhất trong tiếng Nhật.
- Katakana khác với Kanji, nếu Kanji được phát âm theo nhiều cách tùy theo ngữ cảnh thì cách phát âm của Katakana lại theo quy tắc.
- Katakana được sử dụng trong các trường hợp như dùng để phiên âm những từ có nguồn gốc ngoại lai; hoặc được dùng để viết tên các công ty ở Nhật. Chẳng hạn, [ television ]: Tivi được viết thành [ テレビ ]: erebi; hoặc Sony được viết thành [ ソニ ] , hay Toyota : [ トヨタ ].
- Ngoài ra, Katakana còn được sử dụng để nhấn mạnh, đặc biệt thường sử dụng sử các biển quảng cáo, banner, …hoặc được sử dụng để viết tên quốc gia, tên người hoặc tên địa điểm của nước ngoài.
- Những từ ngữ trong khoa học - kỹ thuật, như tên loài động vật, thực vật, tên sản vật cũng thường được viết bằng Katakana. Nhiều từ Kanji khó đọc cũng được viết thành Katakana để dễ đọc hơn. Những trường hợp này thường được thấy trong các thuật ngữ y học.
Hiragana và Katakana chính là hai bảng chữ cái tiếng Nhật mà những người mới bắt đầu nhất định phải nắm vững. Chỉ khi có kiến thức nền tảng là hai bảng chữ cái này, chúng ta mới có thể học được những kiến thức tiếng Nhật khác khó hơn vì thế đừng quên nắm thật chắc hai bảng chữ cái này ngay từ khi bắt đầu các bạn nhé!
>>> Xem thêm : Bảng chữ kanji
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở 1: Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 6, Ngõ 250 Nguyễn Xiển(gần ngữ tư Khuất Duy Tiến - Nguyễn Trãi) - Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 4: Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Sơ sở 5: Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở 6: Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Q. Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở 7: Số 134 Hoàng Diệu 2 - P. Linh Chiểu - Q. Thủ Đức - TP. HCM
Bạn có câu hỏi hãy để lại lời bình luận bên dưới chúng tôi sẽ trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất. Chúc bạn học tập tốt!
Các tin khác
Hỗ trợ trực tuyến
Hỗ trượ trực tuyến
1900 986 845