Thời gian đăng: 16/12/2015 17:20
Bạn cũng biết không giống như Việt Nam chỉ có một bảng chũ cái duy nhất mà tiếng nhật có tới ba bảng chữ cái bao gồm hiragana, katakana, kanji. Cùng Nhật ngữ SOFL học bảng chữ cái tiếng Nhật nhé.
Học bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana có lẽ chính là bảng chữ cái dễ học nhất trong ba bảng chữ cái tiếng nhật và được sủ dụng rất phổ thông. Mỗi kí tự hiragana tượng trưng cho một âm tiết chứ riêng kí tự ấy thì không có ý nghĩa gì
Chữ Hiragana gồm một tập cơ bản các chữ cái, gọi là Ngũ thập âm, và sau đó được mở rộng bằng một số cách. Bằng cách thêm dấu dakuten (゛) (濁点 trọc điểm) sẽ biến các phụ âm điếc như [k] hay [t] thành các phụ âm kêu như [g] hay [d]: [k]→[g], [t]→[d], [s]→[z], và [h]→[b]. Hiragana thuộc hàng ha 「は」 có thể thêm handakuten (半濁点) sẽ biến [h] thành âm nửa kêu [p].
Một phiên bản nhỏ của các chữ ya, yu và yo (ゃ, ゅ và ょ) có thể được thêm vào cuối các chữ thuộc cột i 「い」. Nó sẽ biến các nguyên âm [i] âm vòm hóa, gọi là các âm đôi. Chữ tsu nhỏ 「っ」 gọi là sokuon để chỉ phụ âm đôi. Nó xuất hiện trước phụ âm xát và phụ âm tắc, và đôi khi còn nằm ở cuối câu. Trong romaji nó được thể hiện bằng cách viết hai lần phụ âm theo sau nó.Kiểu viết nhỏ 5 nguyên âm kana đôi khi được dùng để biểu thị các âm tắt dần (はぁ, ねぇ).
Có vài chữ hiragana ngày nay rất hiếm được sử dụng. Wi ゐ và we ゑ đã không còn được dùng. Vu ゔ là mới được thêm vào để biểu diễn âm [v] của tiếng nước ngoài( tiếng Nhật không có kiểu phát âm như vậy), nên người ta thường được phát âm thành [b] và chủ yếu chỉ để biểu thị các phát âm trong ngôn ngữ gốc (ví dụ dễ thấy nhất là "Việt Nam" được người Nhật đọc là betonamu ベトナム). Nhưng lại hiếm khi gặp vì những từ mượn như vậy thường được viết bằng chữ katakana tương ứng ヴ.
Xem Thêm : Bí quyết học tiếng Nhật trực tuyến hiệu quả
Chữ Hiragana được phát triển từ man'yōgana (万葉仮名), tức là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật,hình thành từ thế kỷ thế 5. Dạng chữ hiragana bắt nguồn từ thảo thư của chữ Hán
Khi lúc mới được tạo ra, hiragana không được mọi người chấp nhận. Nhiều người cảm thấy tiếng Trung Quốc vẫn là ngôn ngữ của những người có học. Trước đây, ở Nhật Bản, dạng viết tay được dùng bởi những người đàn ông, còn gọi là onode (男手 nam thủ), và dạng chữ thảo được dùng bởi phụ nữ.
Do đó hiragana ban đầu phổ biến ở giới nữ, những người không có được địa vị xã hội và học vấn như đàn ông. Từ đó, xuất hiện một tên gọi khác nonnade (女手 nữ thủ) là dạng chữ viết cho phụ nữ.
Ví dụ như trong tác phẩm Truyện kể Genji (源氏物語 Nguyên Thị vật ngữ) và những tác phẩm tiểu thuyết khác mà tác giả là nữ giới dùng hầu như rất nhiều.
Tác giả nam giới bắt đầu viết văn sử dụng hiragana. Hiragaga, với kiểu mềm của nó, được dùng như các tác phẩm viết không chính thức như thư cá nhân, trong khi bảng chữ cái katakana và kanji thường dùng cho những văn bản chính thức. Gần đây, hiragana đã được dùng chung với chữ katakana. Katakana được chuyển sang dùng cho các từ mượn gần đây (từ thế kỷ thứ 19), các tên chuyển ngữ, tên con vật, trong điện tín và để nhấn mạnh.
Ngày xưa, tất cả các âm thanh đều có nhiều hơn một hiragana. Vào năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một hiragana. Hiragana khác được biết đến như hentaigana (変体仮名).
Mong rằng qua bài viết học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana trên của trung tâm tiếng nhật SOFL bạn đã hiểu thêm về chữ hiragana và học thật tốt chúng
Cùng nhau học bảng chữ cái tiếng nhật hiragana
Học bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana có lẽ chính là bảng chữ cái dễ học nhất trong ba bảng chữ cái tiếng nhật và được sủ dụng rất phổ thông. Mỗi kí tự hiragana tượng trưng cho một âm tiết chứ riêng kí tự ấy thì không có ý nghĩa gì
Chữ Hiragana gồm một tập cơ bản các chữ cái, gọi là Ngũ thập âm, và sau đó được mở rộng bằng một số cách. Bằng cách thêm dấu dakuten (゛) (濁点 trọc điểm) sẽ biến các phụ âm điếc như [k] hay [t] thành các phụ âm kêu như [g] hay [d]: [k]→[g], [t]→[d], [s]→[z], và [h]→[b]. Hiragana thuộc hàng ha 「は」 có thể thêm handakuten (半濁点) sẽ biến [h] thành âm nửa kêu [p].
Một phiên bản nhỏ của các chữ ya, yu và yo (ゃ, ゅ và ょ) có thể được thêm vào cuối các chữ thuộc cột i 「い」. Nó sẽ biến các nguyên âm [i] âm vòm hóa, gọi là các âm đôi. Chữ tsu nhỏ 「っ」 gọi là sokuon để chỉ phụ âm đôi. Nó xuất hiện trước phụ âm xát và phụ âm tắc, và đôi khi còn nằm ở cuối câu. Trong romaji nó được thể hiện bằng cách viết hai lần phụ âm theo sau nó.Kiểu viết nhỏ 5 nguyên âm kana đôi khi được dùng để biểu thị các âm tắt dần (はぁ, ねぇ).
Có vài chữ hiragana ngày nay rất hiếm được sử dụng. Wi ゐ và we ゑ đã không còn được dùng. Vu ゔ là mới được thêm vào để biểu diễn âm [v] của tiếng nước ngoài( tiếng Nhật không có kiểu phát âm như vậy), nên người ta thường được phát âm thành [b] và chủ yếu chỉ để biểu thị các phát âm trong ngôn ngữ gốc (ví dụ dễ thấy nhất là "Việt Nam" được người Nhật đọc là betonamu ベトナム). Nhưng lại hiếm khi gặp vì những từ mượn như vậy thường được viết bằng chữ katakana tương ứng ヴ.
Xem Thêm : Bí quyết học tiếng Nhật trực tuyến hiệu quả
Chữ Hiragana được phát triển từ man'yōgana (万葉仮名), tức là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật,hình thành từ thế kỷ thế 5. Dạng chữ hiragana bắt nguồn từ thảo thư của chữ Hán
Khi lúc mới được tạo ra, hiragana không được mọi người chấp nhận. Nhiều người cảm thấy tiếng Trung Quốc vẫn là ngôn ngữ của những người có học. Trước đây, ở Nhật Bản, dạng viết tay được dùng bởi những người đàn ông, còn gọi là onode (男手 nam thủ), và dạng chữ thảo được dùng bởi phụ nữ.
Do đó hiragana ban đầu phổ biến ở giới nữ, những người không có được địa vị xã hội và học vấn như đàn ông. Từ đó, xuất hiện một tên gọi khác nonnade (女手 nữ thủ) là dạng chữ viết cho phụ nữ.
Ví dụ như trong tác phẩm Truyện kể Genji (源氏物語 Nguyên Thị vật ngữ) và những tác phẩm tiểu thuyết khác mà tác giả là nữ giới dùng hầu như rất nhiều.
Tác giả nam giới bắt đầu viết văn sử dụng hiragana. Hiragaga, với kiểu mềm của nó, được dùng như các tác phẩm viết không chính thức như thư cá nhân, trong khi bảng chữ cái katakana và kanji thường dùng cho những văn bản chính thức. Gần đây, hiragana đã được dùng chung với chữ katakana. Katakana được chuyển sang dùng cho các từ mượn gần đây (từ thế kỷ thứ 19), các tên chuyển ngữ, tên con vật, trong điện tín và để nhấn mạnh.
Ngày xưa, tất cả các âm thanh đều có nhiều hơn một hiragana. Vào năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một hiragana. Hiragana khác được biết đến như hentaigana (変体仮名).
Mong rằng qua bài viết học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana trên của trung tâm tiếng nhật SOFL bạn đã hiểu thêm về chữ hiragana và học thật tốt chúng
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở 1: Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 6, Ngõ 250 Nguyễn Xiển(gần ngữ tư Khuất Duy Tiến - Nguyễn Trãi) - Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 4: Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Sơ sở 5: Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở 6: Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Q. Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở 7: Số 134 Hoàng Diệu 2 - P. Linh Chiểu - Q. Thủ Đức - TP. HCM
Bạn có câu hỏi hãy để lại lời bình luận bên dưới chúng tôi sẽ trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất. Chúc bạn học tập tốt!
Các tin khác
Những mẫu câu giao tiếp tiếng Nhật dùng khi gặp rắc rối hoặc cần giúp đỡ
Những trung tâm tiếng Nhật ở Cầu Giấy tốt nhất năm 2020
Học tiếng Nhật ở đâu uy tín tại quận Thủ Đức
Từ vựng tiếng Nhật chuyên đề các địa danh nổi tiếng tại Hà Nội
Cách gõ dấu bằng và các ký tự đặc biệt trên bàn phím tiếng Nhật
Game học tiếng Nhật giúp bạn luyện tay, luyện mắt, luyện trí nhớ
Hỗ trợ trực tuyến
Hỗ trượ trực tuyến
1900 986 845