Thời gian đăng: 29/08/2015 09:38
Cũng giống như người Việt chúng ta phân chia tiếng Nhật xưng hô thành nhiều cách tuỳ từng trường hợp, địa vị cũng như tuổi tác. Mỗi một trường hợp lại có một cách xưng hô khác nhau.
Tiếng Nhật xưng hô của người Nhật
Các bạn hãy cùng tham khảo bài viết này của trung tâm tiếng Nhật SOFL để có cái nhìn chung nhất về cách xưng hô tiếng Nhật và ghi nhớ chúng để sử dụng một cách họp lý, đúng đối tượng các bạn nhé!
Ngôi nhân xưng trong Tiếng Nhật xưng hô.
Ngôi thứ nhất
わたし(watashi): tôi
Dùng trong hoàn cảnh thông thường, lịch sự hoặc trang trọng.
わたくし (watakushi): tôi
Lịch sự hơn わたし và được sử dụn trong các buổi lễ hay không khí trang trọng, nó cũng là cách xưng hô khiêm tốn nhất cho nhân xưng thứ nhất.
わたしたち:watashitachi: chúng tôi
われわれ (ware ware): chúng ta.
Bao gồm cả người nghe. わたし たち là “chúng tôi”, không bao gồm người nghe.
あたし:atashi: tôi
Cách xưng hô của con gái, mang tính nhẹ nhàng.
ぼく:boku: tôi
Cách xưng hô của nam giớii trong các tình huống thân mật, ví dụ trong gia đình”con”, “cháu”, với thầy giáo:”em”, với bạn bè:”tôi”, “tớ”, với bạn gái:”anh”. Đây là dạng thân mật nhưng không hề suồng sã. Tránh dùng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi.
あたし (atashi): tôi
Là cách xưng “tôi” mà phụ nữ hay dùng. Giống わたし nhưng điệu đà hơn.
おれ:ore: tao
Với cách xưng hô từ trong tiếng Nhật xưng hô từ này được sử dụng cho trường hợp thân mật giữa bạn bè, với người thân thiết ít tuổi hơn hay dùng như “tao” là cách xưng hô ngoài đường phố.
Đây là cách mà những kẻ đấm đá ngoài đường hay xã hội đen thường xuyên nói, được coi là cách nói không lịch sự.
わたし(watashi): tôi
Dùng trong hoàn cảnh thông thường, lịch sự hoặc trang trọng.
わたくし (watakushi): tôi
Lịch sự hơn わたし và được sử dụn trong các buổi lễ hay không khí trang trọng, nó cũng là cách xưng hô khiêm tốn nhất cho nhân xưng thứ nhất.
わたしたち:watashitachi: chúng tôi
われわれ (ware ware): chúng ta.
Bao gồm cả người nghe. わたし たち là “chúng tôi”, không bao gồm người nghe.
あたし:atashi: tôi
Cách xưng hô của con gái, mang tính nhẹ nhàng.
ぼく:boku: tôi
Cách xưng hô của nam giớii trong các tình huống thân mật, ví dụ trong gia đình”con”, “cháu”, với thầy giáo:”em”, với bạn bè:”tôi”, “tớ”, với bạn gái:”anh”. Đây là dạng thân mật nhưng không hề suồng sã. Tránh dùng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi.
あたし (atashi): tôi
Là cách xưng “tôi” mà phụ nữ hay dùng. Giống わたし nhưng điệu đà hơn.
おれ:ore: tao
Với cách xưng hô từ trong tiếng Nhật xưng hô từ này được sử dụng cho trường hợp thân mật giữa bạn bè, với người thân thiết ít tuổi hơn hay dùng như “tao” là cách xưng hô ngoài đường phố.
Đây là cách mà những kẻ đấm đá ngoài đường hay xã hội đen thường xuyên nói, được coi là cách nói không lịch sự.
Ngôi thứ hai
あなた (anata): bạn
Đây là cách gọi lịch sự người mà bạn không thân thiết lắm hoặc là cách gọi thân mật của vợ với chồng. Số nhiều dạng lịch sự của từ này đó là 貴方がた(あなたがた、anatagata) Quý vị, quý anh chị, đây là dạng hết sức lịch sự hay số nhiều dạng thân mật suồng sã của nó là あなたたち(anatatachi): Các bạn, các người.
しょくん=shokun (Các bạn)
Xưng hô lịch sự với đám người ít tuổi hơn, như vua nói với binh lính, thầy giáo nói với học sinh,...Đây là cách nói khá văn chương, kiểu cách. Dạng lịch sự hơn sẽ là あなた がた
おまえ:omae: Mày
Dùng cho đường phố. まえ là trước mặt, おまえtạo thành danh từ chỉ người đứng trước mặt. Còn gọi chệch là おめえ (omee).
Bạn trai có thể gọi bạn gái không lịch sự là おまえ.
てまえ hay てめえ (temae, temee): Mày.
Ở dạng mạnh hơn hơn おまえ. Không nên dùng từ này trừ trong tình huống chửi bới. Đây là cách xưng hô bất lịch sự nhất đối với nhân xưng thứ hai.
きみ:kimi: em
Cách gọi thân ái với người nghe ít tuổi hơn. Bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em.).
Ngôi thứ ba
かれ (kare): anh ấy.
かのじょう (kanojou): cô ấy.
かられ (karera) họ.
あのひと (ano hito)/ あのかた (ano kata): vị ấy, ngài ấy.
Tham gia khóa : Học tiếng Nhật trực tuyến tại SOFL
HẬU TỐ SAU TÊN
さん (san)
Cách gọi người khác thông dụng nhất, được sử dụng bình đẳng ở mọi lứa tuổi. さん gần như có thể được ghép với tất cả các tên gọi, trong hoàn cảnh trang trọng lẫn thông tục.
Không dùng từ "san" với chính mình, làm như vậy được coi là rất bất lịch sự. Bạn cũng có thể thêm "san" vào một số danh từ vì vậy bạn mới học khi nghe người Nhật nói chuyện nên đẻ ý điều này để tránh nhầm sang tên người.
ちゃん (chan)
“Chan” được sử dụng chủ yếu với trẻ con, các thành viên nữ trong gia đình, người yêu và bạn thân. Hãy nhớ không được sử dụng cách gọi này cho người có địa vị và tuổi tác cao hơn mình.
Không giống cách gọi khác, bạn hoàn toàn có thể sử dụng từ nay với tên mình. Trẻ con, người lớn đều có thể sử dụng cách này.
くん (kun)
Đây là cách gọi thân thiện hướng đến nam giới của người có địa vị cao hơn hay nhiều tuổi hơn với đàn em và những người ít tuổi hơn mình. Giáo viên rất hay gọi các học sinh nam của mình theo cách này. Tuyệt đối ko sử dụng từ này với những người có địa vị cao và lớn tuổi hơn mình. Cũng ko nên sử dụng cách gọi này với tên mình.
さま (sama)
Sử dụng với ý nghĩa kính trọng (với khách hàng). Tuy nhiên trong một số trường hợp mang ý nghĩa mỉa mai, khinh bỉ đối với những người có tính trưởng giả học làm sang. Đặc biệt không được dùng “sama” sau tên mình. Cách nói này cực kỳ bất lịch sự
せんぱい (senpai)
Cách gọi nhưng người đi trước, đàn anh.
こうはい (kouhai)
Từ này mang tính chất đối lập với せんぱい, chỉ cấp dưới, không thường được sử dụng như một kính ngữ; くん được sử dụng cho chức năng này để thay thế.
せんせい (sensei)
Được sử dụng để gọi hoặc đề cập đến giáo viên, bác sĩ, chính trị gia, luật sư,… Đây là cách xưng hô tiếng Nhật trong giao tiếp tiếng Nhật cơ bản biểu thị sự tôn trọng đối với những người đã đạt được thành tựu nhất định trong chuyên môn của mình, và cũng được áp dụng đối với nhà văn, nhà thơ, họa sĩ và các nghệ sĩ khác.
との (Tono), phát âm dono (どの)
Khi gắn với tên gọi, mang nghĩa là “chúa tể” hoặc “chủ công”. Nó không đánh đồng với địa vị cao quý, và mức độ tôn kính nằm ở khoảng giữa さん và さま. Cách xưng hô này không thường được sử dụng trong đàm thoại giao tiếp, nhưng nó vẫn được sử dụng trong một số loại văn bản, thư từ kinh doanh, cũng như trên giấy chứng nhận và giải thưởng, và trong thư pháp trà đạo. Nó được sử dụng chỉ người đồng cấp với người nói, song vẫn tỏ sự kính trọng.
し (shi)
này có mức độ lịch sự nằm giữa san và sama, thường dùng cho những người có chuyên môn như kỹ sư, luật sư.
さん (san)
Cách gọi người khác thông dụng nhất, được sử dụng bình đẳng ở mọi lứa tuổi. さん gần như có thể được ghép với tất cả các tên gọi, trong hoàn cảnh trang trọng lẫn thông tục.
Không dùng từ "san" với chính mình, làm như vậy được coi là rất bất lịch sự. Bạn cũng có thể thêm "san" vào một số danh từ vì vậy bạn mới học khi nghe người Nhật nói chuyện nên đẻ ý điều này để tránh nhầm sang tên người.
ちゃん (chan)
“Chan” được sử dụng chủ yếu với trẻ con, các thành viên nữ trong gia đình, người yêu và bạn thân. Hãy nhớ không được sử dụng cách gọi này cho người có địa vị và tuổi tác cao hơn mình.
Không giống cách gọi khác, bạn hoàn toàn có thể sử dụng từ nay với tên mình. Trẻ con, người lớn đều có thể sử dụng cách này.
くん (kun)
Đây là cách gọi thân thiện hướng đến nam giới của người có địa vị cao hơn hay nhiều tuổi hơn với đàn em và những người ít tuổi hơn mình. Giáo viên rất hay gọi các học sinh nam của mình theo cách này. Tuyệt đối ko sử dụng từ này với những người có địa vị cao và lớn tuổi hơn mình. Cũng ko nên sử dụng cách gọi này với tên mình.
さま (sama)
Sử dụng với ý nghĩa kính trọng (với khách hàng). Tuy nhiên trong một số trường hợp mang ý nghĩa mỉa mai, khinh bỉ đối với những người có tính trưởng giả học làm sang. Đặc biệt không được dùng “sama” sau tên mình. Cách nói này cực kỳ bất lịch sự
せんぱい (senpai)
Cách gọi nhưng người đi trước, đàn anh.
こうはい (kouhai)
Từ này mang tính chất đối lập với せんぱい, chỉ cấp dưới, không thường được sử dụng như một kính ngữ; くん được sử dụng cho chức năng này để thay thế.
せんせい (sensei)
Được sử dụng để gọi hoặc đề cập đến giáo viên, bác sĩ, chính trị gia, luật sư,… Đây là cách xưng hô tiếng Nhật trong giao tiếp tiếng Nhật cơ bản biểu thị sự tôn trọng đối với những người đã đạt được thành tựu nhất định trong chuyên môn của mình, và cũng được áp dụng đối với nhà văn, nhà thơ, họa sĩ và các nghệ sĩ khác.
との (Tono), phát âm dono (どの)
Khi gắn với tên gọi, mang nghĩa là “chúa tể” hoặc “chủ công”. Nó không đánh đồng với địa vị cao quý, và mức độ tôn kính nằm ở khoảng giữa さん và さま. Cách xưng hô này không thường được sử dụng trong đàm thoại giao tiếp, nhưng nó vẫn được sử dụng trong một số loại văn bản, thư từ kinh doanh, cũng như trên giấy chứng nhận và giải thưởng, và trong thư pháp trà đạo. Nó được sử dụng chỉ người đồng cấp với người nói, song vẫn tỏ sự kính trọng.
し (shi)
này có mức độ lịch sự nằm giữa san và sama, thường dùng cho những người có chuyên môn như kỹ sư, luật sư.
Tiếng Nhật xưng hô trong gia đình
Khi nói về thành viên trong gia đình mình
Con cái: Bố mẹ thường gọi con cái mình bằng cách gọi tên hoặc thêm chan/kun sau tên
Bố: おとうさんotousan/ ちちchichi
Mẹ: おかあさんokaasan/ ははhaha
Bố mẹ: りょうしん ryoushin
Ông: おじいさんojisan/ おじいちゃんojiichan
Bà: おばあさんobaasan/ おばあちゃんobaachan
Cô, dì: おばさんobasan/ おばちゃんobachan
Chú, bác: おじさんojisan/ おじちゃんojichan
Khi dùngちゃんchan mang nghĩa thân mật hơn
Con cái: Bố mẹ thường gọi con cái mình bằng cách gọi tên hoặc thêm chan/kun sau tên
Bố: おとうさんotousan/ ちちchichi
Mẹ: おかあさんokaasan/ ははhaha
Bố mẹ: りょうしん ryoushin
Ông: おじいさんojisan/ おじいちゃんojiichan
Bà: おばあさんobaasan/ おばあちゃんobaachan
Cô, dì: おばさんobasan/ おばちゃんobachan
Chú, bác: おじさんojisan/ おじちゃんojichan
Khi dùngちゃんchan mang nghĩa thân mật hơn
Tiếng Nhật xưng hô trong gia đình
Anh: あにani
Chị: あねane
Em gái: いもうとimouto
Em trai: おとうとotouto
Khi nói vè thành viên trong gia đình người khác
Bố mẹ: りょうしん ryoushin
Con trai: むすこさんmusukosan
Con gái: むすめさんmusumesan
Anh: おにいいさんoniisan
Chị: おねえさんoneesan
Em gái: いもうとさんimoutosan
Em trai: おとうとさんotoutosan
Nếu bạn chưa hiểu rõ được khi nào thì dùng cách gọi nào thì chắc chắn rằng khi xem drama hay anime của Nhật bạn sẽ rất bối rối vì cách xưng hô của các nhân vật trong phim.
Hy vọng với bài tiếng Nhật xưng hô của người Nhật như thế nào của Nhật ngữ SOFL, sẽ phần nào giải đáp được băn khoăn của các bạn mới học tiếng Nhật trong xưng hô tiếng Nhật.
Chị: あねane
Em gái: いもうとimouto
Em trai: おとうとotouto
Khi nói vè thành viên trong gia đình người khác
Bố mẹ: りょうしん ryoushin
Con trai: むすこさんmusukosan
Con gái: むすめさんmusumesan
Anh: おにいいさんoniisan
Chị: おねえさんoneesan
Em gái: いもうとさんimoutosan
Em trai: おとうとさんotoutosan
Nếu bạn chưa hiểu rõ được khi nào thì dùng cách gọi nào thì chắc chắn rằng khi xem drama hay anime của Nhật bạn sẽ rất bối rối vì cách xưng hô của các nhân vật trong phim.
Hy vọng với bài tiếng Nhật xưng hô của người Nhật như thế nào của Nhật ngữ SOFL, sẽ phần nào giải đáp được băn khoăn của các bạn mới học tiếng Nhật trong xưng hô tiếng Nhật.
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở 1: Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở 2: Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở 3: Số 6, Ngõ 250 Nguyễn Xiển(gần ngữ tư Khuất Duy Tiến - Nguyễn Trãi) - Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 4: Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Sơ sở 5: Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở 6: Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Q. Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở 7: Số 134 Hoàng Diệu 2 - P. Linh Chiểu - Q. Thủ Đức - TP. HCM
Bạn có câu hỏi hãy để lại lời bình luận bên dưới chúng tôi sẽ trả lời cho bạn trong thời gian sớm nhất. Chúc bạn học tập tốt!
Các tin khác
Học từ vựng tiếng Nhật chủ đề giặt đồ
Những từ vựng tiếng Nhật khó nhớ nhất - Bạn nên biết
Tổng hợp 40 từ vựng tiếng Nhật ngành Mỹ Thuật
Những từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành may mặc phổ biến nhất (Phần 3)
Những từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành may mặc phổ biến nhất - P2
Từ vựng tiếng Nhật về MXH Facebook
Hỗ trợ trực tuyến
Hỗ trượ trực tuyến
1900 986 845